Thứ Bảy, 24 tháng 4, 2021

POLYMER, PLASTIC, COMPOSITE PHÂN TÍCH VÀ ỨNG DỤNG

                            TẦM QUAN TRỌNG PHÂN TÍCH VẬT LIỆU TRONG ỨNG DỤNG

I. CẤU TẠO VẬT LIỆU


   Việc xác định thông số kỹ thuật của vật liệu bằng cách phân tích các thành phần chưa biết trong nhựa, polymer, composite giúp nhà nghiên cứu, kĩ sư R&D nhà sản xuất phân loại vật loại theo phạm vi ứng dụng hoặc tìm ra nguyên nhân gây hỏng hóc trong quá trình biến đổi  và sử dụng vật liệu



II. XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ KỸ THUẬT TRONG CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT Ô TÔ 

Trong ngành công nghiệp ô tô, mọi bộ phận phải được xác nhận bằng các thử nghiệm kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt thông qua việc xác minh các thông số quan trọng, đảm bảo chức năng của chúng và an toàn cho người sử dụng. Một số thông số quan trọng là nhiệt độ nóng chảy; nhận dạng bằng quang phổ hồng ngoại, sợi thủy tinh, hàm lượng tro hoặc độ ẩm, vì chúng có ảnh hưởng đáng kể đến ứng dụng cuối cùng của vật liệu. Một khía cạnh quan trọng khác đối với lĩnh vực này là đảm bảo tuân thủ các giới hạn phát thải chất dễ bay hơi trong các bộ phận bằng nhựa được sử dụng bên trong xe. Tổng hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (TVOC), sương mù hoặc các chất ngưng tụ, formaldehyde, v.v.

III. PHÂN TÍCH SƠN, CHẤT HOẠT ĐỘNG BỀ MẶT
Phân tích các bộ phận được sơn hoặc phủ. Để xác minh các thông số kỹ thuật hoặc để điều tra các lý do có thể xảy ra đối với sự xuất hiện của các khuyết tật bề mặt hoặc độ bám dính kém của lớp phủ hoặc sơn, chúng tôi phân tích các bộ phận, chất nền và lớp phủ bằng kính hiển vi quang học hoặc điện tử cho phép hình dung cận cảnh các lỗi và hình thái của vật liệu. Hơn nữa, các nghiên cứu có thể được hoàn thành bằng cách phân tích nguyên tố để phát hiện sự hiện diện của các nguyên tố không thuộc về vật liệu có trong bộ phận hoặc lớp phủ của nó.

IV. ĐẶC TÍNH CỦA NHIỆT VÀ VẬT LIỆU TỔNG HỢP NHIỆT RẮN.

Nhựa nhiệt rắn được đặc trưng bởi các phương pháp thử nghiệm như xác định lưu đồ đóng rắn, thời gian gel, tỷ trọng, chỉ số axit, giá trị hydroxyl và hàm lượng chất rắn, cung cấp thông tin về hoạt động của quá trình đóng rắn.

Ngoài ra, các loại nhựa có thể được xác định để kiểm tra xem chúng thuộc họ nào, do đó thu được thông tin có giá trị để hoàn thành phân tích nguyên nhân hỏng hóc trong vật liệu tổng hợp nhiệt rắn, chẳng hạn như ống GFRP và các sản phẩm khác. Việc phân tích hỗn hợp nhiệt rắn có thể được hoàn thành bằng cách xác định hàm lượng sợi thủy tinh hoặc thủy tinh dệt của nó, hoặc để kiểm tra sự tuân thủ kỹ thuật hoặc là một phần của nghiên cứu để phân tích nguyên nhân hư hỏng hoặc xác định đặc tính của một mẫu chưa biết.

Một thông số thú vị khác là hàm lượng styren còn lại của vật liệu tổng hợp nhiệt rắn, vì điều này liên quan trực tiếp đến mức độ đóng rắn của vật liệu và do đó ảnh hưởng đến chức năng chính xác của nó. Mức độ đóng rắn càng cao, sự hiện diện của styren dư trong sản phẩm càng thấp.

V. PHÂN TÍCH VẬT LIỆU NHỰA TÁI CHẾ

Vì vật liệu tái chế đến từ các nguồn khác nhau, chúng phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đảm bảo quá trình xử lý chính xác và chức năng của thành phẩm. Một loạt các tiêu chuẩn quốc tế đã được phát triển để tạo điều kiện thuận lợi cho công việc này, xác định các đặc tính bắt buộc và tùy chọn được thiết lập, các thông số kỹ thuật và phương pháp thử áp dụng cho từng loại vật liệu. Các thử nghiệm này bao gồm phân tích thành phần định tính và định lượng của polyme và các vật liệu khác để xác định mức độ tạp nhiễm, hàm lượng hạt mịn, các tính chất cơ học và lưu biến, v.v.
Share:

KIỂM TRA ĐỘ BỀN DÂY ĐIỆN, DÂY CÁP ĐIỆN

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐỘ BỀN ĐÁNH THỦNG  

I.Cách đánh giá chất lượng dây điện dây cáp điện: 

 Một số bài kiểm tra cơ bản đối trong công nghiệp sản xuất dây điện và kiểm tra độ bền điện môi hay còn gọi là độ bền đánh thủng khi tăng điện áp dòng điện lớn dần. Bài kiểm tra độ bền đánh thủng là cực kì quan trọng đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

  • Thử nghiệm Persulphate (đối với đồng)
  • Thử nghiệm ủ (đối với đồng)
  • Kiểm tra độ bền kéo (đối với nhôm)
  • Kiểm tra gói (đối với nhôm)
  • Kiểm tra điện trở dây dẫn (cho tất cả)
  • Kiểm tra độ dày của lớp cách nhiệt (cho tất cả)
  • Đo đường kính tổng thể (nếu được chỉ định) (cho tất cả)
  • Kiểm tra vật lý đối với cách điện và vỏ bọc
  • Độ bền kéo và độ giãn dài khi đứt
  • Độ bền điện môi
II. Phạm vi ứng dụng.

    Cường độ điện môi là thước đo độ bền điện của vật liệu làm chất cách điện. Độ bền điện môi được định nghĩa là điện áp tối đa cần thiết để tạo ra đánh thủng điện môi qua vật liệu và được biểu thị bằng Vôn trên một đơn vị độ dày. Độ bền điện môi cao hơn thể hiện chất lượng cách điện tốt hơn.

    Tiêu chuẩn đánh giá: ASTM D149, IEC 60243

III. Qui trình kiểm tra.

  Quy trình kiểm tra: bao gồm 03 quy trình cơ bản có thể được sử dụng để xác định độ bền điện môi của chất cách điện. 

  • Phương pháp thời gian ngắn, 
  • Phương pháp tăng tốc độ chậm
  • Phương pháp từng bước. 

  Đối với thử nghiệm phổ biến nhất, phương pháp thời gian ngắn, điện áp được đặt qua hai điện cực và tăng từ 0 đến đánh thủng điện môi với tốc độ đồng nhất. Thí nghiệm được mô tả là khi một tia điện xuyên qua làm thủng mẫu, hoặc sự phân hủy xảy ra trong mẫu. Tốc độ tăng điện áp được xác định bằng thời gian để mẫu đạt tới sự đánh thủng điện môi.

Phương pháp tăng tốc độ chậm bắt đầu ở 50% điện áp đánh thủng được xác định theo phương pháp thời gian ngắn và được tăng lên với tốc độ đồng đều.

Phương pháp từng bước bắt đầu ở 50% của thử nghiệm trong thời gian ngắn, sau đó điện áp được tăng với các mức tăng như nhau trong một khoảng thời gian xác định cho đến khi đánh thủng. Thử nghiệm đôi khi được thực hiện trong dầu để ngăn chặn sự phóng điện từ điện cực xuống đất.

Kích thước mẫu:

  Loại mẫu được khuyến nghị cho thử nghiệm này là một đoạn dây 4 inch hoặc lớn hơn. Có thể sử dụng bất kỳ độ dày mẫu thử nào; tuy nhiên độ dày phổ biến nhất là từ 0,8 đến 3,2 mm (0,032 đến 0,125 inch). Các mẫu dày trên 2 mm thường được thử nghiệm trong dầu để giảm nguy cơ phóng điện bề mặt trước khi đánh thủng.

Liên hệ chi tiết tại
☎️ 0943039340
📮 wetest1809@gmail.com
Share:

Thứ Bảy, 17 tháng 4, 2021

TẦM QUAN TRỌNG CỦA MELT FLOW INDEX TESTING - MFI, MFR, MI

 MELT FLOW INDEX TESTING 

Tầm quan trọng của nhựa .

Cuộc sống ngày nay, vật liệu nhựa đóng vai trò không thể thiếu. Điều gì làm cho nhựa được mọi người ưa chuộng như vậy? 

  • Tính linh hoạt của nó để phù hợp với bất kỳ ứng dụng nào là sự lựa chọn hàng đầu. 
  • Nó có thể dễ dàng đúc thành bất kỳ hình dạng nào và tái chế. 
  • Bạn có thể tìm thấy các polyme với nhiều màu sắc khác nhau, giúp loại bỏ nhu cầu chết theo ứng dụng. 
  • Ví dụ: một nhà sản xuất đồ chơi họ có thể lựa chọn các loại hạt nhựa có màu khác nhau. Và điều duy nhất nhà sản xuất phải suy nghĩ là tạo hình nó thành các hình dạng khác nhau.
Vậy nên chúng ta càng thấy được tầm quan trọng của việc xác định chỉ số chảy của hạt nhựa - MELT FLOW INDEX 

 Độ nhớt là một đặc tính khác của nhựa rất quan trọng để đo lường để kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm đối với ứng dụng cụ thể. Nhưng tại sao điều quan trọng là phải đo tính chất lưu động của chất dẻo? Nhựa thường được sử dụng sau khi nấu chảy. Một nhà sản xuất nên biết nguyên liệu thô của mình sẽ hoạt động như thế nào khi anh ta thực sự bắt đầu chế biến nó? Điều này sẽ giúp anh ta chọn được nguyên liệu thô tốt nhất cho dây chuyền sản xuất của mình. Có sẵn các nguồn tài nguyên khổng lồ để biết đặc điểm kỹ thuật nào được yêu cầu cho các ứng dụng nào. Nhưng bạn không thể biết các giá trị chính xác trừ khi bạn thực hiện kiểm tra. Ví dụ, bạn không thể đánh giá chỉ số dòng chảy của polyme chỉ bằng cách nhìn vào nó trừ khi bạn nấu chảy nó để kiểm tra bằng máy đã được tiêu chuẩn hóa.
 Làm thế nào để kiểm tra chỉ số dòng chảy?

 Tinius Olsen cung cấp cho bạn giải pháp cực kì đơn giản mà hiệu quả. Giải pháp mang tên MP1200 theo tiêu chuẩn ASTM D1238 & D2364, ISO 1131-1. Giờ đây bạn chỉ cần chuẩn bị mẫu chuẩn và theo tác theo hướng dẫn. Một tiện ích dành cho bạn là bạn có thể hẹn giờ 10 phút / lần kiểm tra kết quả sẽ hiển thị ngay trên màn hình một cách trực quan dễ hiểu.

Oncall support 24/7
Feel free contact me .☎️ 0943039340📮 wetest1809@gmail.com




Share:

QUI TRÌNH TÁI CHẾ NHỰA HOÀN CHỈNH

                                   QUY TRÌNH TÁI CHẾ NHỰA HOÀN CHỈNH 

I. Những con số biết nói ?

Nhựa chỉ mới xuất hiện được hơn một thế kỷ, nhưng chúng đã trở thành một phần của hầu hết mọi khía cạnh trong cuộc sống của chúng ta. Từ đồ chơi trẻ em đến bao bì thực phẩm, vật liệu nhựa là một phần phổ biến của cuộc sống thế kỷ 21. Trên thực tế, trong khoảng 70 năm, đã có 8,3 tỷ tấn nhựa được sản xuất, với khoảng 6,3 tỷ tấn trong số đó trở thành chất thải.

Và chỉ 9% rác thải đó đã được tái chế.



II Tại sao tái chế nhựa lại quan trọng và những thách thức mà ngành phải đối mặt là gì?

Tái chế nhựa là vô cùng quan trọng, vừa là một phương pháp để xử lý chất thải hiện có của chúng ta, vừa là một thành phần của cả nền kinh tế tuần hoàn và hệ thống không chất thải nhằm mục đích giảm phát sinh chất thải và tăng tính bền vững. Có những hậu quả xã hội, môi trường và kinh tế xung quanh thói quen thải và xử lý chất thải hiện tại của chúng ta, và liệu đó có phải là vấn đề vi nhựa hay ước tính thiệt hại 2,5 nghìn tỷ đô la và tài nguyên bị mất đối với nghề cá, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động giải trí và phúc lợi toàn cầu, tác động không còn nghi ngờ gì nữa. Gần đây, xu hướng này dường như đang xoay huyển vấn đề này khi ngày càng có nhiều người tìm kiếm các lựa chọn bền vững và tự giáo dục bản thân về lý do tại sao tái chế nhựa lại quan trọng.

  Ngày nay, khi cả người tiêu dùng và doanh nghiệp đều mong muốn tái chế nhiều vật liệu hơn, nên thiếu kiến ​​thức về cách làm hiệu quả. Điều này tạo ra các vấn đề dưới dạng ô nhiễm, bằng cách trộn nhựa không thể tái chế với nhựa có thể tái chế hoặc cố gắng tái chế nhựa bị bẩn bởi những thứ như chất kết dính, hóa chất và tàn dư thực phẩm làm cản trở quá trình tái chế. Cả hai vấn đề này đều có thể dẫn đến việc nhựa được đưa đến bãi chôn lấp thay vì tái chế.

 Một phức tạp khác được tìm thấy trong chính các sản phẩm. Trong khi một số hàng hóa, như chai nước và các chai nước uống khác, thường được làm từ một loại nhựa thông thường (chẳng hạn như PETE) cho phép chúng dễ dàng tái chế, nhiều loại hàng hóa khác được thiết kế để sử dụng hỗn hợp nhựa, có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong quy trình tái chế nhựa hiện tại của chúng tôi. Hơn nữa, nhiều sản phẩm là sự kết hợp giữa nhựa và phi nhựa như gỗ hoặc kim loại. Đáng buồn thay, những sản phẩm này thậm chí sẽ không đến gần trung tâm tái chế.

  III. Qui trình tái chế nhựa



Để kiểm tra chất lượng hạt nhựa trước khi đưa vào tái chế sản phẩm không thể bỏ qua bước kiểm tra MI - Chỉ số chảy hạt nhưa.
Oncall support 24/7
Feel free contact me .
☎️ 0943039340
📮 wetest1809@gmail.com

Share:

Thứ Ba, 6 tháng 4, 2021

MÁY KIỂM TRA ĐỘ VA ĐẬP NHỰA - PLASTIC IMPACT TESTING MACHINE

 IMPACT TESTING MACHINE 

IMPACT TEST LÀ GÌ?

Quá trình nghiên cứu sự tác động của ngoại lực lên các đặc tính của vật liệu.

  • Độ biến dạng dẻo
  • Độ cứng
  • Độ đàn hồi
Nó được kiểm tra bằng một tác động đột ngột của ngoại lực lên mẫu vật liệu. Tác động của ngoại lực lên vật mẫu phụ thuộc và nhiệt độ, kích thước, lượng biến dạng mà vật liệu đó có thể hấp thụ. Đó là lý do trước khi thực hiện thử nghiệm ta nên xác định vật liệu đó có tính cứng hay giòn
  •      Nhiệt độ và độ tác động có mối tương quan thuận. Do đó khi nhiệt độ càng tăng thì năng lượng tác động càng tăng
    Kích thước là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả từ Izod Impact Tester. Những thứ này có thể đóng vai trò như những tác nhân gây căng thẳng làm cho năng lượng tác động thấp hơn
  • Độ dẻo dai của vật liệu cho biết khả năng hấp thụ năng lượng của nó trong quá trình biến dạng. Vật liệu có độ dẻo dai thấp thường chỉ chịu được một lượng biến dạng dẻo nhỏ
Phương pháp kiểm tra 
Hiện nay, chúng ta có nhiều thử nghiệm khác nhau được sử dụng để xác định giá trị tác động của vật liệu. Kiểm tra tác động thường bao gồm các trình kiểm tra tác động IZOD và Charpy.


IZOD Impact Tester
Phương pháp Izod còn được gọi là phương pháp kiểm tra tác động con lắc nơi khả năng chống va đập của các mẫu vật được đo thông qua các cấu hình kiểm tra tiêu chuẩn khác nhau. Phép thử bao gồm con lắc hoặc một cái búa đung đưa, khung để đỡ và một hệ thống đo với góc 90 độ để đo năng lượng hấp thụ
Charpy Impact Tester

Phương pháp Charpy được sử dụng trên các máy có khả năng đo dưới một foot-pound đến ba trăm foot-pound ở nhiệt độ từ -320 ° F đến hơn 2000 ° F. Đây là một thử nghiệm tốc độ biến dạng cao trong đó một mẫu vật có khía được va đập với một con lắc có khối lượng được điều khiển xoay từ độ cao đã định.

Thử nghiệm này đo lượng năng lượng va chạm được hấp thụ bởi mẫu khi nó bị va chạm bởi con lắc và được coi là một thử nghiệm va chạm kim loại tốt. Nó cho biết liệu một mẫu vật có thể được phân loại là dễ uốn hay giòn, đặc biệt là thép ferit.
 
Thiết bị sử dụng 


Tiêu chuẩn áp dụng: 
  • Charpy ( ISO 179 , ASTM D6110 )
  • Izod ( ISO 180, ASTM D256 )
Thông tin chi tiết cấu hình sản phẩm, vui lòng liên hệ hotline
Phone : 0943039340
Email: wetest1809@gmail.com








Share:

Thứ Hai, 5 tháng 4, 2021

VICAT SOFTENING TEMPERATURE - ĐỘ VÕNG NHIỆT VICAT

 VICAT SOFTENING TEMPERATURE 

VST hay còn gọi là nhiệt độ hoá mềm của một số vật liệu có đặc tính đặc biệt ( như polyetylen). Phương pháp này giúp ta xác định được điểm nhiệt độ thay đổi trạng thái của vật liệu Rắn --> Lỏng 

Phương pháp xác định: 

Chuẩn bị mẫu thử.

Thiết bị xác định có đầu đo hình tròn tiết diện 1mm2 xuyên qua bề mặt mẫu thử với tải trọng không đổi khi nhiệt độ được tăng lên với tốc độ đồng đều 



Sự khác nhau được xác định giữa 

Phương án A : tải trọng 10N

Phương án B: Tải trọng 50N 

 




Tiêu chuẩn xác định

ASTM D1525 ; ISO306 

Thiết bị thực hiện:

Hiện nay có rất nhiều phòng LAB trang bị thiết bị xác định chỉ số VST. Một trong số những hãng uy tín chất lương cao phải kể đến đó là Tinius Olsen 

MÁY ĐO ĐỘ VÕNG NHIỆT VICAT HDTM 603 

MODEL: 603 

XUẤT XỨ: USA - TINIUS OLSEN 



Tính năng xác định các thông số 

  1. Heat deflection temperature HDT
  2. Vicat softening temperature VST
Cấu hình chi tiết và tính năng sản phẩm xin liên hệ hotline để được hỗ trợ 24/7 

Phone: 0943039340
Email: wetest1809@gmail.com





Share:

Độ cứng Rockwell

POPULAR POST

Tổng số lượt xem trang